Vina Blockchain Podcast

Vina Blockchain

Dang Van
Kiến thức Khoa học và Kỹ thuật bằng Tiếng Việt
BiText with Audio - Tài liệu Học Anh ngữ - Specializes in
Specializes in 1 She specializes in helping lawyers find alternative careers. 2 She specializes in complex distributed systems across multiple technology platforms. 3 This company specializes in releasing quality horror film. 4 The firm specializes in personal injury law. 5 The firm specializes in police contract negotiations. 6 He specializes in helping sellers avoid foreclosure. 7 The practice specializes in treating difficult cases through tertiary care. 8 This voice specializes in smaller comic roles. 9 This label specializes in producing street fashion geared towards youth . 10 Occupational therapy specializes in treatment of such conditions. 11 He specializes in both mortgage financing and real estate. 12 He specializes in sculpture for sacred spaces. 13 The studio specializes in master demos and custom albums. 14 Sherry currently specializes in senior and dementia care. 15 Tim specializes in business valuation and succession planning. 16 District 7 specializes in lumber and paper. 17 District 1 specializes in producing luxury items such as jewelry. 18 She specializes in feminist theory and qualitative research methods. 19 It specializes in pure and applied sciences. 20 There is software which specializes in creating loops. 21 She specializes in parenting and education topics. 22 He specializes in diving attacks from high altitudes. 23 Tax practice specializes in tax preparation and representation. 24 The hospital specializes in behavioral health and mental disabilities. 25 Each character specializes in one dance style. 26 The hospital specializes in spinal cord and brain injuries. 27 The duo specializes in combining hip hop and indie rock music. 28 Each society specializes in an academic interest. 29 The gray wolf generally specializes in vulnerable individuals of large prey. 30 The company specializes in retail leasing and investment property sales. 31 The hospital specializes in child and maternity care. 32 He specializes in white collar defense and complex business litigation . 33 The counselor specializes in marriage and couples counseling. 34 Lisa actually specializes in photographing indigenous people. 35 The kitchen team specializes in Mediterranean style cooking. 36 DS Software specializes in mobile navigation tools . 37 Burnham Benefits specializes in employee benefits insurance . 38 He specializes in leading complex strategic, business and technology transformations. 39 She specializes in applying tech tools to real-world business scenarios. 40 Jennifer specializes in bringing a creative edge to classic style. Chuyên về 1 Cô ấy chuyên giúp các luật sư tìm các nghề nghiệp thay thế. 2 Cô ấy chuyên về các hệ thống phân tán phức tạp trên nhiều nền tảng công nghệ. 3 Công ty này chuyên phát hành những bộ phim kinh dị chất lượng. 4 Công ty chuyên về luật thương tích cá nhân. 5 Công ty chuyên về đàm phán hợp đồng với cảnh sát. 6 Anh ta chuyên giúp người bán tránh bị tịch thu tài sản. 7 Cơ sở thực hành chuyên điều trị các trường hợp khó thông qua chăm sóc đại học. 8 Giọng nói này chuyên về các vai nhỏ hơn trong truyện tranh. 9 Hãng này chuyên sản xuất thời trang đường phố hướng đến giới trẻ. 10 Liệu pháp nghề nghiệp chuyên điều trị các tình trạng như vậy. 11 Ông chuyên về tài chính thế chấp và bất động sản. 12 Anh chuyên về điêu khắc cho những không gian linh thiêng. 13 Phòng thu chuyên về các bản trình diễn chính và album tùy chỉnh. 14 Sherry hiện chuyên chăm sóc người già và người mất trí nhớ. 15 Tim chuyên về định giá doanh nghiệp và lập kế hoạch kế thừa. 16 Quận 7 chuyên về gỗ và giấy. 17 Quận 1 chuyên sản xuất các mặt hàng xa xỉ như trang sức. 18 Cô ấy chuyên về lý thuyết nữ quyền và các phương pháp nghiên cứu định tính. 19 Nó chuyên về khoa học ứng dụng và thuần túy. 20 Có phần mềm chuyên tạo vòng lặp. 21 Cô ấy chuyên về các chủ đề nuôi dạy con cái và giáo dục. 22 Anh ta chuyên về các cuộc tấn công lặn từ độ cao lớn. 23 Hành nghề thuế chuyên về khai thuế và đại diện. 24 Bệnh viện chuyên về sức khỏe hành vi và kh
Aug 28, 2020
3 min
BiText with Audio - Tài liệu Học Anh Văn: Knows a lot about
Knows a lot about 1 And Steve knows a lot about being poor. 2 He is cheap and knows a lot about car development. 3 She also knows a lot about make-up. 4 He likes to cook and knows a lot about preparing fish. 5 He knows a lot about our organization through them . 6 He knows a lot about a lot of stuff . 7 He also knows a LOT about Egyptian history. 8 It's a subject that he knows a lot about . 9 One woman who knows a lot about this is Laura Munson. 10 Your browser knows a lot about what you do on the internet. 11 She's very snippy, like she knows a lot about horseland. 12 He knows a lot about the the game, and plays with passion. 13 She knows a lot about black magic, and her fortune telling is very popular. 14 He especially knows a lot about how the synoptic gospels differ from each other. 15 Make sure the coach knows a lot about the area where you need the help. 16 Google knows a lot about its users , but Facebook has a different knowledge base. 17 WORLD tennis number one Novak Djokovic is a man who knows a lot about discipline. 18 Most influential visualizations Tableau Software without a doubt knows a lot about data visualization techniques. 19 Best-selling author and HubSpot CEO Brian Halligan knows a lot about building trust fast . 20 Precision is something Schmidt knows a lot about from more than 25 years in his field. 21 Heck , he probably knows a lot about politics that we have yet to see. 22 The fourth, "The Cat in the Hat Knows a Lot About That! 23 Using the digital agency example again, perhaps SVM knows a lot about negotiating labor-based services contracts. 24 In layman's terms, he knows a lot about things that live on land and glow. 25 He knows a lot about the ups-and-downs of life and grinding on the path to success. 26 He,he, Dick Morris is an expert who knows a lot about everything except politics. 27 Oscar got his start racing dirt track ovals under the lights, he knows a lot about dirt. 28 You're doing a lot in the Middle East because Moratinos knows a lot about it. 29 If it's an electronic gadget, Mark wants it and probably knows a lot about it. 30 Susie knows a lot about our topic; I think we really missed out on her ideas. 31 Mastering the skills to develop these "apps" is something that Mike Soderstrom knows a lot about . 32 She knows a lot about detection and things!' explained Sybil, evidently thinking this would impress. 33 He knows a lot about the stuff he's researched, he's an expert in his field. 34 His most recent tirade was headlined "Apple Arrogance Unleashed!" Elgan knows a lot about arrogance. 35 She's determined to make it big - and men's underpants are something she knows a lot about ! 36 Next to football, Sheldon knows a lot about the fantasy sport of Quidditch in "Harry Potter". 37 He is impulsive, impatient, tells jokes, and knows a lot about Greek Mythology and Star Wars. 38 He knows a lot about securing sponsorship and TV contracts for leagues that are not an "easy sell". 39 He understands what cattle need and, though not a veterinarian, he also knows a lot about treating sick cattle. 40 In addition, he is very intelligent and well-read with the result that he knows a lot about many different things. Biết nhiều về 0,1 lần truy cập mỗi triệu 1 Và Steve biết rất nhiều về việc nghèo. 2 Anh ấy ham rẻ và biết nhiều về phát triển xe hơi. 3 Cô ấy cũng biết nhiều về trang điểm. 4 Anh ấy thích nấu ăn và biết rất nhiều về việc chuẩn bị cá. 5 Anh ấy biết rất nhiều về tổ chức của chúng tôi thông qua họ. 6 Anh ấy biết rất nhiều về rất nhiều thứ. 7 Anh ấy cũng biết rất nhiều về lịch sử Ai Cập. 8 Đó là một chủ đề mà anh ấy biết rất nhiều . 9 Một phụ nữ biết nhiều về điều này là Laura Munson. 10 Trình duyệt của bạn biết rất nhiều về những gì bạn làm trên internet. 11 Cô ấy rất vui tính, giống như cô ấy biết rất nhiều về vùng ngựa. 12 Anh ấy biết rất nhiều về trò chơi và chơi với niềm đam mê. 13 Cô ấy biết rất nhiều về ma thuật đen, và việc xem bói của cô ấy rất nổi tiếng. 14 Anh ấ
Aug 28, 2020
3 min
Episode 378 - August 16 - Audio: 278 - Text: Touching The Tiger 20
Deng made no attempt to hide China’s economic lag: “If you have an ugly face, it is no use pretending that you are handsome.” Họ Đặng đã không tìm cách che đậy sự chậm tiến kinh tế của Trung Quốc: “Nếu bạn có một bộ mặt xấu, chẳng có ích chi để giả vờ rằng bạn đẹp trai”. When asked to sign a visitors’ book, he wrote an unprecedented appreciation of Japanese accomplishments: “We learn from and pay respect to the Japanese people, who are great, diligent, brave and intelligent.” Khi được yêu cầu ký tên vào sổ khách đến thăm, ông đã viết ra một sự tán thưởng chưa từng có về các thành quả của Nhật Bản: “Chúng tôi học hỏi và kính trọng nhân dân Nhật Bản, những kẻ vĩ đại, cần cù, can đảm và thông minh”. In November 1978, Deng visited Southeast Asia, traveling to Malaysia, Singapore, and Thailand. Trong Tháng Mười Một 1978, họ Đặng viếng thăm Đông Nam Á, du hành đến Mã Lai, Tân Gia Ba và Thái Lan. He branded Vietnam the “Cuba of the East” and spoke of the newly signed Soviet-Vietnamese treaty as a threat to world peace.27 In Thailand on November 8, 1978, Deng stressed that the “security and peace of Asia, the Pacific and the whole world are threatened” by the Soviet-Vietnamese treaty: “This treaty is not directed against China alone. Ông đã gọi Việt Nam là “Cuba của Phương Đông” và đã nói về hiệp ước Sô Viết – Việt Nam mới được ký kết như một mối đe dọa hòa bình thế giới. 27 Tại Thái Lan hôm 8 Tháng Mười Một, 1978, họ Đặng đã nhấn mạnh rằng “an ninh và hòa bình của Á Châu, Thái Bình Dương và toàn thể thế giới bị đe dọa” bởi hiệp ước Sô Viết – Việt Nam: “Hiệp ước này không chỉ nhắm riêng vào Trung Quốc … It is a very important worldwide Soviet scheme. Nó là một mưu đồ Sô Viết trên toàn thế giới rất quan trọng. You may believe that the meaning of the treaty is to encircle China. Bạn có thể tin tưởng rằng ý nghĩa của bản hiệp ước là để bao vây Trung Quốc. I have told friendly countries that China is not afraid of being encircled. Tôi có nói với các nước thân hữu rằng Trung Quốc không sợ hãi vì bị bao vây. It has a most important meaning for Asia and the Pacific. Nó có một ý nghĩa quan trọng nhất đối với Á Châu và Thái Bình Dương. The security and peace of Asia, the Pacific and the whole world are threatened.” An ninh và hòa bình của Á Châu, Thái Bình Dương và toàn thể thế giới bị đe dọa”. On his visit to Singapore, Deng met a kindred spirit in the extraordinary Prime Minister Lee Kuan Yew and glimpsed a vision of China’s possible future—a majority-Chinese society prospering under what Deng would later describe admiringly as “strict administration” and “good public order.” Trong cuộc thăm viếng của ông tại Singapore, họ Đặng đã gặp một tinh thần thân thuộc nơi vị Thủ Tướng phi thường Lý Quang Diệu và thoáng nhận thấy một dự kiến về tương lai khả dĩ của Trung Quốc -- một xã hội đa số người gốc Trung Hoa thịnh vượng dưới điều mà họ Đặng sau này sẽ mô tả một cách ngưỡng mộ là “hành chính quản trị nghiêm ngặt” và “trật tự công cộng tốt đẹp”. At the time, China was still desperately poor, and its own “public order” had barely survived the Cultural Revolution. Vào lúc đó, Trung Quốc vẫn còn nghèo khổ một cách thê thảm, và “trật tự công cộng” của chính nó đã chỉ vừa sống sót qua Cuộc Cách Mạng Văn Hóa. Lee Kuan Yew recounted a memorable exchange: He invited me to visit China again. Lý Quang Diệu đã thuật lại một sự trao đổi đáng ghi nhớ: Ông ta mời tôi đến thăm viếng Trung Quốc lần nữa. I said I would when China had recovered from the Cultural Revolution. Tôi nói rằng tôi sẽ đi khi Trung Quốc phục hồi từ Cuộc Cách Mạng Văn Hóa. That, he said, would take a long time. Việc đó, ông ta nói, sẽ cần một thời gian dài. He was silent. Ông ta im lặng. Lee paid tribute to Deng’s pragmatism and willingness to learn from experience. Họ Lý kính trọng tính thực dụng và sự sẵn sàng học hỏi từ kinh nghiệm của họ Đặng. I suggested that we discuss how to resolve this problem. Tôi đề nghị rằng chúng tôi thảo luận phương thức làm sao để giải quyết vấn đề này.
May 29, 2020
16 min
Episode 377 - August 15 - Audio: 277 - Text: Touching The Tiger 19
Throughout his trips, Deng stressed China’s relative backwardness and its desire to acquire technology and expertise from advanced industrial nations. 25 Trong suốt các cuộc du hành của ông, họ Đặng nhấn mạnh đến sự lạc hậu tương đối của Trung Quốc và ước vọng của nó để thụ đắc kỹ thuật và sự tinh thông chuyên nghiệp từ các nước kỹ nghệ tiền tiến. But he maintained that China’s lack of development did not alter its determination to resist Soviet and Vietnamese expansion, if necessary by force and alone. Nhưng ông cho rằng sự thiếu phát triển của Trung Quốc đã không làm thay đổi quyết tâm của nó để kháng cự sự bành trướng của Sô Viết và Việt Nam, nếu cần bằng vũ lực và một mình. Deng’s overseas travel—and his repeated invocations of China’s poverty—were striking departures from the tradition of Chinese statecraft. Sự du hành ra ngoại quốc của họ Đặng – và các sự viện dẫn nhiều lần sự nghèo đói của Trung Quốc – đã là các sự tách rời nổi bật khỏi truyền thống của nghệ thuật trị quốc của Trung Hoa. Few Chinese rulers had ever gone abroad. Ít nhà lãnh đạo Trung Hoa đã từng đi ra nước ngoài. (Of course, since in the traditional conception they ruled all under heaven, there technically was no “abroad” to go to.) Deng’s willingness openly to emphasize China’s backwardness and need to learn from others stood in sharp contrast to the aloofness of China’s Emperors and officialdom in dealing with foreigners. (Dĩ nhiên, bởi trong ý niệm truyền thống, họ cai trị mọi thứ dưới gầm trời, về mặt kỹ thuật không có “nước ngoài” để đi đến). Sự sẵn lòng công khai của họ Đặng để nhấn mạnh đến sự lạc hậu của Trung Quốc và nhu cầu cần học hỏi từ các nước khác tương phản một cách rõ rệt với sự cách biệt của các hoàng đế Trung Hoa và giới quan lại thuơng thảo với các ngoại kiều. Never had a Chinese ruler proclaimed to foreigners a need for foreign goods. Chưa từng có một nhà cầm uyền Trung Hoa nào đã tuyên bố với các người nước ngoài một nhu cầu về sản phẩm ngoại quốc. The Qing court had accepted foreign innovations in limited doses (for example, in its welcoming attitude to Jesuit astronomers and mathematicians) but had always insisted that foreign trade was an expression of Chinese goodwill, not a necessity for China. Triều đình nhà Thanh đã chấp nhận các sự canh tân ngoại quốc với các liều lượng hạn chế, thí dụ, trong thái độ chào đón đối với các nhà toán học và thiên văn học thuộc Dòng Tên) nhưng luôn luôn nhấn mạnh rằng ngoại thương đã là một sự biểu lộ thiện chí của Trung Hoa, chứ không phải là một nhu cầu đối với Trung Hoa. Mao, too, had stressed self-reliance, even at the price of impoverishment and isolation. Họ Mao cũng thế, đã nhấn mạnh đến sự tự lực, ngay dù với giá phải trả của sự bần cùng và cô lập. Deng began his travels in Japan. Họ Đặng bắt đầu các chuyến du hành của ông tại Nhật Bản. The occasion was the ratification of the treaty by which normalization of diplomatic relations between Japan and China had been negotiated. Duyên cớ là sự phê chuẩn hiệp ước theo đó sự bình thường hóa các quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và Trung Quốc đã từng được thương thảo. Deng’s strategic design required reconciliation, not simply normalization, so that Japan could help isolate the Soviet Union and Vietnam. Ý đồ chiến luợc của họ Đặng đòi hỏi sự hòa giải, chứ không chỉ sự bình thường hóa, sao cho Nhật Bản có thể trợ lực để cô lập Liên Bang Sô Viết và Việt Nam. For this objective Deng was prepared to bring to a close half a century of suffering inflicted on China by Japan. Vì mục đích này, họ Đặng được chuẩn bị để khép kín lại nửa thế kỷ thống khổ gây ra bởi Nhật Bản. Deng conducted himself exuberantly, declaring “My heart is full of joy,” and hugging his Japanese counterpart, a gesture for which his host could have found few precedents in his own society or, for that matter, in China’s. Họ Đặng cư xử một cách niềm nở, tuyên bố “Trái tim tôi tràn đầy sự hân hoan”, và ôm ghì lấy đối tác Nhật Bản của ông, một cử chỉ mà vị chủ nhân tiếp đón ông nhận thấy
May 29, 2020
20 min
Episode 376 - August 14 - Audio: 276 - Text: Touching The Tiger 18
In response the U.S. Congress passed the Taiwan Relations Act in April 1979, which expressed the American concerns regarding the future as a binding law for Americans. Để đáp ứng, Quốc Hội Hoa Kỳ đã thông qua Đạo Luật Các Quan Hệ Đài Loan trong Tháng Tư 1979, bày tỏ sự quan tâm của Mỹ về tương lai như một đạo luật cưỡng hành đối với Mỹ. It could not, of course, bind China. Dĩ nhiên, nó không thể ràng buộc Trung Quốc. This balance between American and Chinese imperatives illustrates why ambiguity is sometimes the lifeblood of diplomacy. Sự cân bằng này giữa các mệnh lệnh khẩn thiết của Mỹ và Trung Quốc minh họa lý do tại sao sự mơ hồ đôi khi là sinh huyết của ngoại giao. Much of normalization has been sustained for forty years by a series of ambiguities. Phần lớn sự bình thường hóa đã được chống đỡ trong bốn mươi năm bởi một loạt các sự mơ hồ. But it cannot do so indefinitely. Nhưng nó không thể làm như thế một cách vô hạn định. Wise statesmanship on both sides is needed to move the process forward. Tài trí chính khách khôn ngoan ở cả hai bên thì cần thiết để đẩy tiến trình tiến về phía trước. Deng’s Journeys Các Hành Trình Của Họ Đặng As Deng moved from exhortation to implementation, he saw to it that China would not wait passively for American decisions. Khi họ Đặng di chuyển từ sự cổ vũ sang sự thi hành, ông đã nhìn thấy rằng Trung Quốc sẽ không chờ đợi một cách thụ động các quyết định của Mỹ. Wherever possible—especially in Southeast Asia—he would create the political framework he was advocating. Bất kỳ nơi nào có thể -- đặc biệt tại Đông Nam Á – ông sẽ tạo ra khuôn khổ chính trị mà ông đang biện hộ. Where Mao had summoned foreign leaders to his residence like an emperor, Deng adopted the opposite approach—touring Southeast Asia, the United States, and Japan and practicing his own brand of highly visible, blunt, and occasionally hectoring diplomacy. Trong khi họ Mao đã triệu vời các lãnh tụ ngoại quốc đến nơi cư ngụ của ông như một vị hoàng đế, họ Đặng đã chấp nhận chiều hướng ngược lại -- du hành Đông Nam Á, Hoa Kỳ, và Nhật Bản và thực hành kiểu ngoại giao xuất hiện rõ rệt, bộc trực, và đôi khi làm phách của riêng ông. In 1978 and 1979, Deng undertook a series of journeys to change China’s image abroad from revolutionary challenger to fellow victim of Soviet and Vietnamese geopolitical designs. Trong năm 1978 và 1979, họ Đặng đã thực hiện một loạt các hành trình để thay đổi hình ảnh của Trung Quốc ở hải ngoại từ kẻ thách đố cách mạng thành nạn nhân đồng hành của các ý đồ địa chính trị của Việt Nam và Sô Viết. China had been on the other side during the Vietnam War. Trung Quốc đã từng ở phía bên kia trong cuộc Chiến Tranh Việt Nam. In Thailand and Malaysia, China had previously encouraged revolution among the overseas Chinese and minority populations. Tại Thái Lan và Mã Lai, Trung Quốc trước đây có khuyến khích cách mạng trong số Hoa Kiều hải ngoại và các sắc dân thiểu số. All this was now subordinated to dealing with the immediate threat. Tất cả điều này giờ đây là thứ yếu trước sự đối phó với mối đe dọa tức thời. In an interview with Time magazine in February 1979, Deng advertised the Chinese strategic design to a large public: “If we really want to be able to place curbs on the polar bear, the only realistic thing for us is to unite. Trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Time hồi Tháng Hai 1979, họ Đặng đã quảng cáo ý đồ chiến lược Trung Quốc đến một công luận rộng lớn: “Nếu chúng ta thực sự muốn có khả năng để đặt các sự kiềm chế trên con gấu bắc cực, điều thực tế duy nhất cho chúng ta là đoàn kết lại. If we only depend on the strength of the U.S., it is not enough. Nếu chúng ta chỉ dựa vào sức mạnh của Hoa Kỳ không thôi, điều đó không đủ. We are an insignificant, poor country, but if we unite, well, it will then carry weight.” Chúng tôi là một xứ sở nghèo đói, không quan trọng, nhưng nếu chúng ta hợp nhất, vâng, khi đó nó sẽ có trọng lượng”.
May 29, 2020
17 min
Episode 375 - August 13 - Audio: 275 - Text: Touching The Tiger 17
Both Nixon and Ford had emphasized America’s concern for a peaceful solution to the issue, including continuation of some security assistance for Taiwan. Cả Nixon và Ford đều nhấn mạnh đến sự quan tâm của Mỹ về một giải pháp hòa bình cho vấn đề, kể cả sự tiếp tục của một số trợ giúp an ninh cho Đài Loan. They had not been able to fulfill these promises because of the impact of Watergate. Họ đã không thể hoàn thành các lời hứa hẹn này bởi tác động của vụ Watergate. In an unusual act of nonpartisan foreign policy, President Carter early in his term reaffirmed all the undertakings regarding Taiwan that Nixon had made to Zhou in February 1972. Trong một hành vi khác thường của chính sách ngoại giao phi đảng phái, Tổng Thống Carter vào lúc ban đầu của nhiệm kỳ ông đã tái khẳng định tất cả các sự cam kết liên quan đến Đài Loan mà Nixon đã đưa ra với họ Chu hồi Tháng Hai 1972. In 1978, he put forward a specific formula for normalization to enable both sides to maintain their established principles: reaffirmation of the principles accepted by Nixon and Ford; an American statement stressing the country’s commitment to peaceful change; Chinese acquiescence to some American arms sales to Taiwan. Trong năm 1978, ông đã đưa ra một công thức cá biệt cho sự bình thường hóa giúp cho cả hai bên duy trì được các nguyên tắc đã thiết định: sự tái khẳng định các nguyên tắc đã được chấp nhận bởi Nixon và Ford; một lời tuyên bố của Mỹ nhấn mạnh đến sự cam kết của xứ sở đối với sự thay đổi hòa bình; sự ưng thuận của Trung Quốc đối với một số vụ bán vũ khí của Mỹ cho Đài Loan. Carter advanced these ideas personally in a conversation with the Chinese ambassador, Chai Zemin, in which he threatened that, in the absence of American arms sales, Taiwan would be obliged to resort to developing nuclear weapons—as if the United States had no influence over Taiwan’s plans or actions. Carter đã đưa ra các ý tưởng này một cách cá nhân trong một cuộc đàm thoại với đại sứ Trung Quốc, Chai Zemin, trong đó ông đã đe dọa rằng, trong trường hợp không có các vụ bán vũ khí của Mỹ, Đài Loan sẽ bị buộc phải nhờ cậy đến việc phát triển các vũ khí hạt nhân – như thể Hoa Kỳ đã không có ảnh hưởng gì trên các kế hoạch hay hành động của Đài Loan. In the end, normalization came about when Carter supplied a deadline by inviting Deng to visit Washington. Sau cùng, sự bình thường hóa đã xảy ra khi Carter cung cấp một hạn kỳ bằng việc mời họ Đặng sang thăm viếng Hoa Thịnh Đốn. Deng agreed with unspecified arms sales to Taiwan and did not contradict an American declaration that Washington expected the ultimate solution of the Taiwan issue to be peaceful—even though China had established an extended record that it would undertake no formal obligation to that effect. Họ Đặng đồng ý về các vụ bán vũ khí không xác định cho Đài Loan và đã không bác bỏ một sự tuyên bố của Mỹ rằng Hoa Thịnh Đốn đã kỳ vọng rằng giải pháp tối hậu cho vấn đề Đài Loan sẽ có tính chất hòa bình – ngay dù Trung Quốc đã đưa ra một tài liệu dài rằng nó sẽ không cam kết một nghĩa vụ chính thức nào trên căn bản đó. Beijing’s position remained, as Deng had stressed to Brzezinski, that “the liberation of Taiwan is an internal affair of China in which no foreign country has the right to interfere.” Lập trường của Bắc Kinh vẫn còn, như họ Đặng đã nhấn mạnh với Brzezinski, rằng “sự giải phóng Đài Loan một một công việc nội bộ của Trung Quốc trong đó không nước ngoài nào có quyền can thiệp”. Normalization meant that the American Embassy would move from Taipei to Beijing; a diplomat from Beijing would replace Taipei’s representative in Washington. Sự bình thường hóa có nghĩa rằng Tòa Đại Sứ Hoa Kỳ sẽ di chuyển từ Đài Bắc sang Bắc Kinh; một nhà ngoại giao từ Bắc Kinh sẽ thay thế đại diện của Đài Bắc tại Hoa Thịnh Đốn.
May 29, 2020
21 min
Episode 374 - August 12 - Audio: 274 - Text: Touching The Tiger 16
The second thing is that it is imperative to try to upset the strategic deployment of Soviet aggression. Điều thứ nhì là bắt buộc phải cố gắng đảo lộn sự bố trí chiến lược của sự xâm lược Sô Viết. Because in order to obtain hegemony in the world the Soviet Union has first to obtain air and naval bases throughout the world, so it has to make [a] strategic deployment. Bởi vì để đoạt được bá quyền trên thế giới, Liên Bang Sô Viết trước tiên phải có được các căn cứ không và hải quân khắp nơi trên thế giới, vì thế nó phải thực hiện [một] sự bố trí chiến lược. And we must try to upset its plans for global deployment. Và chúng ta phải cố gắng làm đảo lộn các kế hoạch của nó nhằm bố trí trên toàn cầu. No member of the Atlantic Alliance had put forward a comparably sweeping call to joint—essentially preemptive—action or had indicated that it was prepared to act alone on its assessment. Không thành viên nào của Liên Minh Đại Tây Dương đã đưa ra một lời kêu gọi bao quát tương tự để hành động chung – chủ yếu để đánh phủ đầu -- hay cho thây rằng nó đã chuẩn bị để hành động một mình trên sự lượng định của nó. Operationally the Chinese leaders were proposing a kind of cooperation in many ways more intimate and surely more risk taking than the Atlantic Alliance. Về mặt hành động, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đề nghị một loại hợp tác trong nhiều cách mật thiết hơn và chắc chắn chấp nhận nhiều rủi ro hơn Liên Minh Đại Tây Dương. They sought to implement the strategy of offensive deterrence described in earlier chapters. Họ tìm cách để thi hành chiến lược tấn công cấm chỉ (offensive deterrence) được mô tả trong các chương trước đây. Its special feature was that Deng proposed no formal structure or long-term obligation. Tính chất đặc biệt của nó là họ Đăng đã đề nghị cơ cấu chính thức hay nghĩa vụ dài hạn. A common assessment would supply the impetus for common action, but the de facto alliance would not survive if the assessments began to diverge—China insisted on being self-reliant even when in extreme danger. Một sự lượng định chung sẽ cung cấp các sự thúc đẩy cho hành động chung, nhưng liên minh trong thực tế sẽ không tồn tại nếu các sự lượng định bắt đầu dị biệt – Trung Quốc nhấn mạnh đến sự tự lực ngay khi ở trong tình trạng cực kỳ nguy hiểm. That China was so insistent on joint action despite the scathing criticism of specific American policies demonstrated that cooperation with the United States for security was perceived as imperative. Chính bởi Trung Quốc đã quá khăng khăng về hành động chung bất kể sự chỉ trích gay gắt về các chính sách Mỹ cá biệt cho thấy rằng sự hợp tác với Hoa Kỳ vì an ninh đã được nhận thức là khẩn thiết. Normalization emerged as a first step toward a common global policy. Sự bình thường hóa đã xuất hiện như một bước đầu tiên tiến đến một chính sách toàn cầu chung. From the time of the secret visit in July 1971, the Chinese conditions for normalization had been explicit and unchanging: withdrawal of all American forces from Taiwan; ending the defense treaty with Taiwan; and establishing diplomatic relations with China exclusively with the government in Beijing. Tù lúc có cuộc thăm viếng bí mật hồi Tháng Bảy 1971, các điều kiện của Trung Quốc cho sự bình thường hóa được công khai hóa và không thay đổi: sự triệt thoái tất cả các lực lượng Mỹ ra khỏi Đài Loan; chấm dứt hiệp ước phòng thủ với Đài Loan; và thiết lập các quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, chỉ riêng với chính phủ tại Bắc Kinh không thôi. It had been part of the Chinese position in the Shanghai Communiqué. Nó đã là một phần của lập trường của Trung Quốc trong bản Thông Cáo Thượng Hải. Two Presidents—Richard Nixon and Gerald Ford—had agreed to these conditions. Hai vị Tổng Thống – Richard Nixon và Gerald Ford đã đồng ý với các điều kiện này. Nixon had indicated he would realize them in his second term. Tổng Thống Nixon cho thấy ông sẽ thực hiện chúng trong nhiệm kỳ thứ nhì của ông.
May 29, 2020
19 min
Episode 373 - August 11 - Audio: 273 - Text: Touching The Tiger 15
It is of no use for you to say so. Nó chẳng có ích gì khi ông nói như thế. To be candid with you, whenever you are about to conclude an agreement with the Soviet Union it is the product of [a] concession on the U.S. side to please the Soviet side. Xin thẳng thắn với ông, bất kỳ khi nào quý ông sắp sửa ký kết một thỏa ước với Liên Bang Sô Viết, đó chính là một sản phẩm của [một] sự nhượng bộ về phía Hoa Kỳ để làm vui lòng phía Sô Viết”. It was an extraordinary performance. Đó là một màn trình diễn khác thường. The country which was the principal target of the Soviet Union was proposing joint action as a conceptual obligation, not a bargain between nations, much less as a request. Xứ sở vốn đã mục tiêu chính yếu của Liên Bang Sô Viết đang đề nghị hành động chung như một nghĩa vụ theo quan niệm luận, không phải như một sự thương nghị giữa các nước, càng không phải như một yêu cầu. At a moment of great national danger—which its own analysis demonstrated—China nevertheless acted as an instructor on strategy, not as a passive consumer of American prescriptions, as America’s European allies frequently did. Vào thời khắc có sự nguy hiểm quốc gia lớn lao – điều mà sự phân tích của chính nó phơi bày – Trung Quốc tuy thế đã hành động như một giảng viên về chiến lược, không phải như một khách tiêu thụ thụ động các toa thuốc của Hoa Kỳ, giống như các đồng minh Âu Châu của Mỹ thường làm. The staples of much of the American debate—international law, multilateral solutions, popular consensus—were absent from the Chinese analysis except as practical tools to an agreed objective. And that objective, as Deng pointed out to Brzezinski, was “coping with the polar bear and that’s that.” Các chất liệu của phần lớn sự tranh luận của Mỹ -- luật quốc tế, các giải pháp đa phương, sự đồng thuận của dân chúng – thì vắng mặt trong sự phân tích của Trung Quốc ngoại trừ như các công cụ thực tiễn cho một mục tiêu đã đồng ý. Và mục tiêu đó, như họ Đặng đã vạch ra với Brzezinski, là “đối đầu với con gấu bắc cực và sự thể là như thế đó”. But for Americans there is a limit to the so-called realist approach in the fundamental values of American society. Nhưng đối với người Mỹ có một giới hạn với điều được gọi là khảo hướng hiện thực trong các giá trị nền tảng của xã hội Mỹ. And the murderous Khmer Rouge governing Cambodia represented such a limit. Và phe sát nhân Khmer Đỏ cai trị Căm Bốt tượng trưng cho một giới hạn như thế. No American President could treat the Khmer Rouge as another stone in the wei qi strategy. Không vị Tổng Thống Mỹ nào lại có thể đối xử với Khmer Đỏ như một viên đá khác trong chiến lược cờ vây (wei qi). Its genocidal conduct—driving the population of Phnom Penh into the jungle, mass killings of designated categories of civilians—could not simply be ignored (though as we shall see necessity did on occasion abort principle). Hành động diệt chủng của nó – xua đuổi dân chúng Nam Vang vào rừng, hạ sát tập thể các loại thường dân bị chỉ danh – không thể đơn giản được phớt lờ (mặc dù như chúng ta sẽ nhìn thấy sự bắt buộc đã xảy ra trong vấn đề nguyên tắc [về sự] phá thai) Hua Guofeng, still Premier, was even more emphatic in a meeting the next day: Hoa Quốc Phong, vẫn còn là Thủ Tướng, còn nhấn mạnh hơn nữa trong một phiên họp trong ngày kế đó: [W]e have also told a lot of our friends that the main danger of war comes from the Soviet Union. Chúng tôi có nói với nhiều thân hữu của chúng tôi rằng mối nguy hiểm chính của chiến tranh phát sinh từ Liên Bang Sô Viết. Then how should we deal with it? Khi đó làm sao chúng tôi đối phó với nó? The first thing is one should make preparations. Điều đầu tiên là người ta phải thực hiện các sự chuẩn bị … If one is prepared and once a war breaks out, one will not find himself in a disadvantageous position. Nếu người ta đã chuẩn bị và một khi chiến tranh bùng nổ, người đó sẽ không thấy mình ở vào một vị thế bất lợi.
May 29, 2020
19 min
Episode 372 - August 10 - Audio: 272 - Text: Touching The Tiger 14
Huang summed up the situation by invoking an old Chinese proverb: “appeasement” of Moscow, he said, was “like giving wings to a tiger to strengthen it.” Họ Hoàng đã tóm tắt tình hình bằng việc viện dẫn một châm ngôn cổ của Trung Quốc: “sự nhượng bộ” trước Mạc Tư Khoa, ông ta nói, thì “giống như chắp thêm cánh cho một con hổ để tăng cường sức mạnh cho nó”. But a policy of coordinated pressure would prevail, since the Soviet Union was “only outwardly strong but inwardly weak. Nhưng một chính sách của áp lực có phối hợp sẽ thắng thế, bởi vì Liên Bang Sô Viết đã “chỉ mạnh bề ngoài nhưng yếu bên trong. It bullies the weak and fears the strong.” Nó dọa nạt nước yếu và sợ các nước mạnh”. All this was to supply the context for Indochina. Tất cả điều này là để cung cấp khung cảnh cho Đông Dương. Huang addressed “the problem of regional hegemony.” Họ Hoàng đã nói đến “vấn đề bá quyền cấp miền”. America, of course, had trod this path a good ten years earlier. Mỹ, dĩ nhiên, đã giẫm chân trên con đường này khoảng gần mười năm trước đây. Vietnam aimed to dominate Cambodia and Laos and establish an Indochinese Federation—and “behind that there lies the Soviet Union.” Việt Nam đã nhắm thống trị Căm Bốt và Lào và thành lập một Liên Bang Đông Dương – và “đàng sau sự việc đó là Liên Bang Sô Viết”. Hanoi had already achieved a dominant position in Laos, stationing troops there and maintaining “advisors in every department and in every level in Laos.” Hà Nội đã sẵn đạt được một vị trí khống chế tại Lào, đang đồn trú binh sĩ ở đó và duy trì “các cố vấn ở mọi bộ và trong mọi cấp ở Lào”. But Hanoi had encountered resistance in Cambodia, which opposed Vietnamese regional ambitions. Nhưng Hà Nội đã gặp phải sự kháng cự tại Căm Bốt, nước chống đối các tham vọng cấp miền của Việt Nam. Vietnamese-Cambodian tension represented “not merely some sporadic skirmishes along the borders” but a major conflict which “may last for a long time.” Sự căng thẳng giữa Việt Nam – Căm Bốt tượng trưng “không chỉ một vài vụ đụng độ rời rạc dọc biên giới” mà là một cuộc xung đột lớn “có thể kéo dài trong một thời khoảng lâu dài”. Unless Hanoi gave up its goal of dominating Indochina, “the problem will not be solved in a short period.” Trừ khi Hà Nội từ bỏ mục đích của nó nhằm thống trị Đông Dương. “vấn đề sẽ không được giải quyết trong một thời kỳ ngắn ngủi”. Deng followed up the Huang Hua critique later that day. Họ Đặng đã tiếp nối sự phê bình của Hoàng Hoa sau đó trong cùng ngày. Concessions and agreements had never produced Soviet restraint, he warned Brzezinski. Các sự nhượng bộ và các thỏa ước sẽ không bao giờ tạo ra sự kiềm chế của Sô Viết, ông ta đã cảnh cáo Brzezinski. Fifteen years of arms control agreements had allowed the Soviet Union to achieve strategic parity with the United States. Mười lăm năm của các thỏa ước về vũ khí đã cho phép Liên Bang Sô Viết đạt được sự ngang bằng chiến lược với Hoa Kỳ. Trade with the Soviet Union meant that “the U.S. is helping the Soviet Union overcome its weaknesses.” Mậu dịch với Liên Bang Sô Viết có nghĩa rằng “Hoa Kỳ đang trợ giúp Liên Bang Sô Viết khắc phục các nhược điểm của nó”. Deng offered a mocking assessment of American responses to Soviet adventurism in the Third World and chided Washington for trying to “please” Moscow: Your spokesmen have constantly justified and apologized for Soviet actions. Họ Đặng đã đề nghị một sự lượng định chế diễu về các sự đáp ứng của Mỹ đối với chính sách phiêu lưu của Sô Viết tại Thế Giới Thứ Ba và quở trách Hoa Thịnh Đốn về việc cố gắng “làm vừa lòng” Mạc Tư Khoa: Các phát ngôn viên của ông thường trực biện minh và xin lỗi cho các hành động của Sô Viết. Sometimes they say there are no signs to prove that there is the meddling of the Soviet Union and Cuba in the case of Zaire or Angola. Đôi khi họ nói rằng không có các dấu hiệu chứng minh là có sự can thiệp của Liên Bang Sô Viết và Cuba trong trường hợp Cộng Hòa Zaire [tức Congo thuộc Bỉ trước đây, chú của người dịch] hay Angola.
May 29, 2020
23 min
Episode 371 - August 9 - Audio: 271 - Text: Touching The Tiger 13
Rather than appearing as a supplicant in what was, after all, a very difficult situation for China, Huang struck the attitude of a Confucian teacher, lecturing on how to conduct a comprehensive foreign policy. Thay vì xuất hiện như một kẻ khẩn nài trong điều là, sau hết, một tình trạng vô cùng khó khăn cho Trung Quốc, họ Hoàng đã có thái độ của một giáo viên Khổng học, thuyết giảng về cách thức để thực hiện một chính sách ngoại giao bao quát. He opened with a general assessment of the “contradictions” between the two superpowers, the futility of negotiations with the Soviet Union, and the inevitability of a world war: Ông ta mở đầu với một sự lượng định tổng quát về “các mâu thuẫn” giữa hai siêu cường, sự vô ích của các cuộc thương thảo với Liên Bang Sô Viết, và tính tất yếu của một cuộc thế chiến: The Soviet Union is the most dangerous source of war. Liên Bang Sô Viết là nguồn gốc nguy hiểm nhất của chiến tranh. Your excellency has mentioned that the Soviet Union is confronted with many difficulties. Ông đã đề cập rằng Liên Bang Sô Viết bị đối diện với nhiều khó khăn. That is true. Điều đó thì đúng. To strive for world hegemony is the fixed strategic goal of Soviet socialist imperialism. Gắng sức cho một bá quyền thế giới là mục đích chiến lược cố định của chủ nghĩa đế quốc xã hội Sô Viết. Although it may suffer a lot of setbacks, it will never give up its ambition. Mặc dù nó có thể phải gánh chịu nhiều sự thoái bộ, nó sẽ không bao giờ từ bỏ tham vọng của nó. Huang raised concerns that also bothered American students of strategy—especially those which tried to relate nuclear weapons to traditional ways of thinking about strategy. Họ Hoàng đã nêu lên các quan ngại cũng quấy rầy các sinh viên Mỹ về chiến lược – đặc biệt những ai cố gắng liên hệ các vũ khí hạt nhân với các phương cách suy nghĩ cổ truyền về chiến lựoc. Reliance on nuclear weapons would open up a gap between deterrent threats and the willingness to implement them: “As for the argument that the Soviet Union would not dare to use conventional arms for fear of nuclear attack from the West, this is only wishful thinking. Sự lệ thuộc vào các vũ khí hạt nhân sẽ mở ra một khoảng trống giữa các đe dọa cấm chỉ và sự sẵn lòng để thi hành chúng: “Về lập luận rằng Liên Bang Sô Viết sẽ không dám sử dụng các khí giới quy ước bởi lo sợ sự tấn công hạt nhân từ khối Tây, đây chỉ là một ý nghĩ ước mơ. To base a strategic stance on this thinking is not only dangerous but also unreliable.” Đặt một lập trường chiến lược trên ý nghĩ này không chỉ nguy hiểm mà còn không đáng tin cậy”. In the Middle East—“the flank of Europe” and a “source of energy in a future war”—the United States had failed to check Soviet advances. Tại Trung Đông – “cạnh sườn của Âu Châu” và một “nguồn năng lượng trong một cuộc chiến tranh tương lai” – Hoa Kỳ đã thất bại để ngăn chặn các bước tiến của Sô Viết. It had issued a joint statement on the Middle East with the Soviet Union (inviting regional states to a conference to explore the prospect of a comprehensive Palestinian settlement), “thus opening the door wide for the Soviet Union to further infiltrate the Middle East.” Nó đã đưa ra một bản tuyên bố chung về Trung Đông với Liên Bang Sô Viết (mời các quốc gia trong vùng đến dự một hội nghị để thăm dò triển vọng của một giải pháp toàn diện cho Palestine), “chính từ đó mở rộng cánh cửa cho Liên Bang Sô Viết để xâm nhập sâu hơn vào Trung Đông”. Washington had left President Anwar Sadat of Egypt—whose “bold action” had “created a situation unfavorable to the Soviet Union”—in a dangerous position and allowed the Soviet Union to “seize the chance to raise serious division among the Arab countries.” Hoa thịnh Đốn đã để cho Tổng Thống Anwar Sadat của Ai Cập – kẻ mà “hành động táo bạo” đã “tạo ra một tình trạng bất lợi cho Liên Bang Sô Viết” -- ở vào một vị thế nguy hiểm và đã cho phép Liên Bang Sô Viết “nắm lấy cơ hội để nâng cao sự phân hóa nghiêm trọng giữa các nước Ả Rập”.
May 29, 2020
22 min
Load more